Scholar Hub/Chủ đề/#sùi mào gà/
Sùi mào gà, hay mụn cóc sinh dục, là bệnh lây qua đường tình dục do virus HPV gây ra, phổ biến ở cả nam và nữ. Bệnh do chủng HPV 6 và 11 lây qua mọi hình thức quan hệ tình dục. Triệu chứng thường là nốt sùi nhỏ ở vùng sinh dục hoặc hậu môn. Chẩn đoán bằng khám và xét nghiệm, điều trị chỉ giảm triệu chứng, không trị dứt điểm. Phòng ngừa bằng tình dục an toàn và tiêm vắc-xin HPV. Nếu không điều trị kịp, có thể gây biến chứng nguy hiểm, gồm cả ung thư. Việc theo dõi và hỗ trợ tâm lý rất cần thiết.
Giới thiệu về bệnh sùi mào gà
Sùi mào gà, hay còn gọi là bệnh mụn cóc sinh dục, là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do virus Human Papillomavirus (HPV) gây ra. Đây là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên thế giới, ảnh hưởng đến cả nam và nữ.
Nguyên nhân gây bệnh sùi mào gà
Nguyên nhân chính gây ra sùi mào gà là do nhiễm virus HPV, một loại virus có hơn 100 chủng khác nhau. Tuy nhiên, chỉ có một số chủng cụ thể của HPV là gây ra sùi mào gà, chẳng hạn như HPV 6 và HPV 11. Virus này có thể lây truyền qua quan hệ tình dục dưới mọi hình thức, kể cả quan hệ bằng miệng hay hậu môn.
Triệu chứng của sùi mào gà
Sùi mào gà thường xuất hiện dưới dạng những nốt sùi nhỏ, mềm, màu hồng hoặc xám ở vùng sinh dục hoặc hậu môn. Các nốt sùi này có thể kết hợp lại thành những mảng lớn giống như bông cải. Một số trường hợp, người bệnh không có triệu chứng rõ ràng nhưng vẫn có khả năng lây truyền virus cho người khác.
Chẩn đoán và điều trị
Bệnh sùi mào gà được chẩn đoán thông qua việc khám lâm sàng và các xét nghiệm y tế chuyên sâu nếu cần thiết. Hiện nay, không có phương pháp điều trị dứt điểm virus HPV, nhưng có thể điều trị triệu chứng bằng cách loại bỏ các nốt sùi mào gà thông qua các phương pháp như đông lạnh, đốt điện, hoặc thuốc bôi. Tuy nhiên, việc tái phát có thể xảy ra.
Biện pháp phòng ngừa
Việc phòng ngừa bệnh sùi mào gà chủ yếu dựa vào thực hành tình dục an toàn và tiêm vắc-xin phòng ngừa HPV. Vắc-xin HPV có thể ngăn chặn nhiễm các chủng virus gây bệnh phổ biến, bao gồm cả những chủng gây ra ung thư cổ tử cung.
Hệ quả và biện pháp đối phó
Nếu không được điều trị kịp thời, sùi mào gà có thể gây khó chịu, đau đớn, và trong một số trường hợp hiếm hoi, có thể dẫn đến ung thư. Do đó, việc khám sức khỏe định kỳ và theo dõi tình trạng bệnh là rất quan trọng. Các biện pháp hỗ trợ tâm lý cũng cần thiết để giúp người bệnh vượt qua tâm lý lo lắng.
Kết luận
Sùi mào gà là một bệnh lý khá phổ biến và có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Hiểu rõ về bệnh, thực hiện các biện pháp phòng tránh hiệu quả, và điều trị kịp thời sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như những biến chứng có thể xảy ra.
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nam sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, được tiến hành trên 120 bệnh nhân nam, ≥ 18 tuổi, bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/2019 đến tháng 1/2020, chẩn đoán sùi mào gà dựa vào lâm sàng, chất lượng cuộc sống được đánh giá dựa vào DLQI (Dermatology life quality index). Kết quả: Chỉ số chất lượng cuộc sống trung bình của mẫu nghiên cứu là 4,41 ± 4,07. Đa số bệnh nhân đều bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống từ mức độ ảnh hưởng ít đến ảnh hưởng nghiêm trọng (62,5%). Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến các mối quan hệ với bạn tình, người thân, quan hệ tình dục, và gây cảm giác bối rối, mặc cảm cho bệnh nhân. Không có mối liên quan nào được xác định giữa chỉ số chất lượng cuộc sống với nhóm tuổi, nơi cư trú, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số lượng bạn tình, và thời gian mắc bệnh (p>0,05). Kết luận: Bệnh sùi mào gà làm giảm chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân nam (DLQI: ± SD = 4,41 ± 4,07). Vì vậy, bên cạnh việc theo dõi điều trị bệnh, cũng cần quan tâm đến khía cạnh hỗ trợ vấn đề tâm lý xã hội cho bệnh nhân.
Từ khóa: Bệnh sùi mào gà, chất lượng cuộc sống, HPV.
#Bệnh sùi mào gà #chất lượng cuộc sống #HPV
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TÝP HUMAN PAPILLOMA VIRUS VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xác định týp Human papilloma virus của bệnh nhân sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020 và đánh giá kết quả điều trị bệnh sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu 85 bệnh nhân có dạng thương tổn sùi mào gà nhọn 89,4%, sùi mào gà sẩn 22,4%, sẩn sừng hóa 5,9% và sẩn dẹt 3,5%. HPV týp 6 và 11 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 45,9% và 54,1%. Týp HPV nguy cơ thấp chiếm 18,8%, nguy cơ cao chiếm 10,6% và nhiễm cả 2 nhóm týp chiếm 70,6%. Kết quả điều trị tốt 71,8%, tỷ lệ tái phát 15,3%, tỷ lệ tác dụng phụ 2,4%, tỷ lệ biến chứng chảy máu 1,2%, đau 7,1%, phù nề 8,2% và nhiễm trùng là 3,5%. Kết luận: Sùi mào gà dạng nhọn là dạng thường gặp nhất chiếm 89,4%. HPV týp 11 là týp thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 54,1%. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 71,8%.
#Sùi mào gà sinh dục #Human papilloma virus
Yếu tố nguy cơ mắc sùi mào gà của nam giới đến khám nam khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023Sùi mào gà (SMG) là bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc SMG tuy nhiên ở Việt Nam lại chưa nhiều nghiên cứu nói về chủ đề này. Do vậy, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây mắc SMG. Kết quả đánh giá trên 157 bệnh nhân. Không có sự khác biệt nhiều về đặc điểm nhân khẩu học giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Nam giới sống ở thành thị, đang hút thuốc, không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục và quan hệ tình dục qua đường hậu môn có tỷ lệ mắc sùi mào gà cao hơn với p < 0,05. Như vậy, sống ở thành thị, hút thuốc, không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục và quan hệ tình dục qua đường hậu môn là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc SMG.
#Sùi mào gà #STI #yếu tố nguy cơ
CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ BẰNG DUNG DỊCH KẼM SULPHATE 10%Sùi mào gà là bệnh lý lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi virus human papilloma (HPV) với đặc trưng là các tổn thương u nhú bề mặt sùi ở vùng sinh dục, hậu môn, các vùng niêm mạc khác có thể bị ảnh hưởng mặc dù ít gặp, ảnh hưởng tới tâm lý cho người bệnh. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh sùi mào gà được điều trị bằng dung dịch kẽm sulphate 10%. Sau điều trị 1,5 tháng, các tổn thương u nhú thoái triển dần và sau đó biến mất. Tác dụng phụ ít và nhẹ, chủ yếu là cảm giác châm chích tại vùng điều trị.
#Sùi mào gà
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÝP HUMAN PAPILLOMAVIRUS Ở BỆNH NHÂN SÙI MÀO GÀ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020Đặt vấn đề: Sùi mào gà sinh dục là một bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục, do tác nhân Human papillomavirus. Có hơn 100 týp Human papillomavirus được biết đến, trong đó týp 6 và 11 chiếm tới 90%. Các týp 16, 18, 31, 33, 34 và 35 có thể gây loạn sản thượng bì và dẫn đến ung thư về sau. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh sùi mào gà và định týp Human papillomavirus ở bệnh nhân sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 85 bệnh nhân sùi mào gà; thực hiện khám lâm sàng và phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, thu thập mẫu mô, định týp HPV bằng kỹ thuật lai phân tử Reverse Dot Blot (RDB). Kết quả: Nghiên cứu 85 bệnh nhân sùi mào gà có dạng thương tổn nhọn 89,4%, sùi mào gà sẩn 22,4%, sẩn sừng hóa 5,9% và sẩn dẹt 3,5%. HPV týp 6 và 11 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 45,9% và 54,1%. Týp HPV nguy cơ thấp chiếm 18,8%, nguy cơ cao chiếm 10,6% và nhiễm cả 2 nhóm týp chiếm 70,6%. Kết luận: Sùi mào gà dạng nhọn là dạng thường gặp nhất chiếm 89,4%. HPV týp 11 là týp thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 54,1%.
#Sùi mào gà sinh dục #Human papillomavirus
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022-2023Đặt vấn đề: Sùi mào gà là một bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục, do tác nhân Human Papillomavirus gây ra. Bệnh hay tái phát nhưng chưa có một phương pháp nào điều trị triệt để, đặc biệt đối với các thương tổn lớn, sừng hóa, dễ gây tắc nghẽn. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sùi mào gà bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 107 bệnh nhân sùi mào gà từ 18 tuổi trở lên. Các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật bằng dao điện cao tần và theo dõi trong 3 tháng. Kết quả: Sau 1 tháng điều trị có 70,1% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 29,9% bệnh nhân đạt kết quả chưa tốt. Sau 3 tháng điều trị có 62,6% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 37,4% bệnh nhân đạt kết quả chưa tốt. 17,1% bệnh nhân tái phát, thời gian tái phát ngắn nhất là 01 tháng, dài nhất là 02 tháng. Tác dụng phụ bao gồm: 1,87% bệnh nhân chảy máu, 23,4% đau, 14,9% phù nề sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật cắt bỏ có hiệu quả trong điều trị sùi mào gà kích thước lớn, sừng hóa. Tuy nhiên cần phối hợp thêm phương pháp khác để hạn chế tác dụng phụ.
#sùi mào gà #mụn cơm #phẫu thuật
ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ VÙNG HẬU MÔN BẰNG KEM IMIQUIMOD 5% Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan, và đánh giá hiệu quả cùng tính an toàn của kem imiquimod 5% trong điều trị sùi mào gà vùng hậu môn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 254 bệnh nhân sùi mào gà vùng hậu môn, từ 16 tuổi trở lên. Nghiên cứu can thiệp có so sánh nhóm trên 70 bệnh nhân có tổn thương sùi mào gà hậu môn ngoài thể khảm điều trị bằng bôi kem imiquimod 5% 3 lần/tuần trong tối đa 16 tuần. Đánh giá tại thời điểm trước điều trị, đáp ứng sau điều trị 8 tuần, 16 tuần và nguy cơ tái phát trong 8 tuần sau khi sạch hoàn toàn thương tổn.
Kết quả: Trong tổng số 254 bệnh nhân, 61.0% đồng giới nam, 15.7% đồng mắc HIV. Tỷ lệ sạch hoàn toàn tổn thương là 80% sau 8 tuần và 81.4% sau 16 tuần. Tỷ lệ tái phát là 8.8% sau 8 tuần theo dõi. Tác dụng phụ gặp ở 88.6% bệnh nhân, chủ yếu là ngứa và đỏ da, xảy ra nhiều trong tháng đầu và giảm dần.
Kết luận: Có mối liên quan mật thiết giữa sùi mào gà vùng hậu môn, nhóm đồng giới nam và nguy cơ HIV. Kem imiquimod 5% là một lựa chọn hiệu quả và an toàn điều trị sùi mào gà hậu môn ngoài thể khảm.
Thời gian nhận bài: 25/07/2023
Thời gian phản biện: 06/08/2023
Ngày được chấp nhận: 14/08/2023
#sùi mào gà vùng hậu môn #imiquimod 5% #MSM #HIV
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SÙI MÀO GÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNGChất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm được sử dụng rộng rãi để đo lường kết quả điều trị người bệnh (NB) nói chung và NB sùi mào gà (SMG) nói riêng. Để cung cấp các số liệu về CLCS của NB SMG điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (BVDLTW), làm cơ sở nâng cao chất lượng điều trị chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả CLCS của NB SMG điều trị tại BVDLTW. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Thông tin được thu thập qua phỏng vấn 210 NB sùi mào gà được điều trị tại BVDLTW (6-12/2020) bằng bộ cộng cụ đo lường CLCS QE-5D-5L [4]. Kết quả nghiên cứu cho thấy NB có điểm CLCS khá và tốt chiếm 57,6% với điểm CLCS là 0,9910 ± 0,058, NB có điểm CLCS trung bình khá là 36,2% với điểm CLCS là 0,729 ± 0,048, NB có điểm CLCS trung bình là 2,9% với điểm CLCS là 0,533 ± 0,043, NB có điểm CLCS kém chỉ chiếm 3,3% với điểm CLCS là 0,288 ± 0,101. Điểm trung bình CLCS chung của NB SMG là 0,8130 ± 0,150.
#Sùi mào gà #chất lượng cuộc sống
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ BẰNG LASER CO2 THEO MỨC ĐỘ NGUY CƠ CỦA CHỦNG HPVMục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị sùi mào gà bằng Laser CO2 theo mức độ nguy cơ của các chủng HPV
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, tiến hành trên 153 bệnh nhân được chẩn đoán sùi mào gà và định type HPV tại bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 9/2022 đến tháng 8/2023. Loại bỏ thương tổn bằng Laser CO2, theo dõi, xử lý các biến chứng nếu có. Đánh giá kết quả dựa vào thương tổn hết, sạch tại tuần 8 và 12. Theo dõi tái phát bệnh ở tuần 24. Phân tích kết quả theo từng nhóm bệnh nhân bị nhiễm virus nguy cơ cao, nguy cơ thấp
Kết quả: Trong 153 bệnh nhân nghiên cứu có 58,8% nhiễm HPV nguy cơ thấp, 41,2% nguy cơ cao. Không có sự khác biệt về mức độ tổn thương giữa các type nguy cơ khác nhau. Nhóm HPV nguy cơ thấp có tỷ lệ khỏi hoàn toàn sau 12 tuần là 92,2% và tỷ lệ tái phát sau 12 tuần là 28,2%. Ở nhóm nhiễm HPV nguy cơ cao, kết quả thu được cũng tương tự: 90,5% bệnh nhân khỏi hoàn toàn sau 12 tuần điều trị và có 25,8% bệnh nhân bị tái phát sau 12 tuần. Không có sự khác biệt về tỷ lệ khỏi và tỷ lệ tái phát giữa các nhóm nguy cơ.
Kết luận: Sử dụng Laser CO2 điều trị sùi mào gà cho kết quả tương đối tốt và không có biến chứng trầm trọng. Kết quả thu được không có sự khác nhau giữa các nhóm nhiễm HPV nguy cơ cao và nhóm nhiễm vi rut nguy cơ thấp.
Ngày nhận bài: 15/09/2023
Ngày phản biện: 28/09/2023
Ngày chấp nhận đăng: 06/10/2023
#Sùi mào gà #HPV #Laser CO2
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ BẰNG PHỐI HỢP LASER CO2 VÀ BÔI IMIQUIMOD 5%Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Laser CO2 kết hợp với bôi Imiquimod 5% so với Laser CO2 đơn thuần trong điều trị bệnh sùi mào gà
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được tiến hành trên 70 bệnh nhân sùi mào gà ở sinh dục ngoài, từ 18 tuổi trở lên. Bệnh nhân được lấy ngẫu nhiên thành hai nhóm, nhóm 1 bệnh nhân được bôi Imiquimod 5% 3 lần/tuần trong vòng 12 tuần lên vị trí sùi đã lành thương sau khi điều trị Laser CO2 1 lần nhằm loại bỏ các tổn thương sinh dục ngoài, nhóm 2 điều trị bằng laser CO2 khi có tổn thương. Đánh giá tại thời điểm trước điều trị và sau mỗi 4 tuần trong 12 tuần.
Kết quả: Sau 12 tuần điều trị, nhóm 1 có hiệu quả điều trị tốt hơn với nhóm 2: tỷ lệ khỏi (91,2%) so với (88,9%) của nhóm 2 tuy nhiên không có sự khác biệt, P>0.05. Chúng tôi theo dõi bệnh nhân 3 tháng sau khi ngừng điều trị, nhóm 1 có 11,8% bệnh nhân xuất hiện lại tổn thương ít hơn so với nhóm 2 (33,3%), P<0.05. Việc sử dụng imiquimod 5% được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ đáng chú ý là đau, cảm giác bỏng rát, ngứa, sưng nề, đỏ chủ yếu xảy ra nhiều ở tháng đầu và giảm dần.
Thời gian nhận bài: 20/10/2022Ngày phản biện: 14/11/2022Ngày được chấp nhận: 20/11/2022